Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá một bài tập toán lớp 3 tập 2 bài 46: So sánh các số trong phạm vi 10000. Chúng tôi đã chuẩn bị lời giải chi tiết để giúp các em học sinh lớp 3 hiểu rõ hơn về loạt bài tập này và củng cố kiến thức toán học của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng lời giải không chỉ đơn giản là để tìm ra đáp án chính xác mà còn để khuyến khích quá trình tư duy logic, khả năng phân tích vấn đề và áp dụng kiến thức vào thực tế. Sinhvienshare.com xin chia sẻ chi tiết nhất về vở bài tập toán lớp 3 tập 2 bài 46: So sánh các số trong phạm vi 10000 hy vọng nó sẽ giúp các em có cái nhìn tổng quan hơn về cách tiếp cận và giải quyết các bài toán toán học, từ đó nâng cao hiệu suất học tập trong môn toán lớp 3.
Giới thiệu vở bài tập Toán lớp 3 bài 46 có lời giải
Đây là một bài tập nằm trong vở bài tập (VBT) toán 3 tập 2 sách kết nối tri thức, bài 46: So sánh các số trong phạm vi 10000 có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 3 dễ dàng làm bài tập và hiểu bài hơn. Bên dưới đây là phần nội dung sinhvienshare mang đến bao gồm phần câu hỏi và giải đáp bám sát vào nội dung sách vở của NXB giáo dục. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ các biên tập viên của trang nhé!
Giải vở bài tập Toán lớp 3 tập 2 bài 46: So sánh các số trong phạm vi 10000
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 7 Bài 1:
a) 2194 395
b) 4198
c) 5100
d) 7000
e) 899
g) 3257
Lời giải:
a) 2194 > 395
Số bên trái có bốn chữ số, số bên phải có ba chữ số. Số có bốn chữ số lớn hơn số có ba chữ số.
b) 4198 < 4200
Cả hai số đều là số có bốn chữ số nên ta so sánh từ hàng nghìn. Hàng nghìn hai số bằng nhau.
Ta so sánh đến hàng trăm, 1 nhỏ hơn 2 nên 4198 nhỏ hơn 4200.
c) 5100 > 5099
Cả hai số đều là số có bốn chữ số nên ta so sánh từ hàng nghìn. Hàng nghìn của cả hai số là 5, bằng nhau.
Ta so sánh đến hàng trăm, 1 nhỏ hơn 0 nên 5100 nhỏ hơn 5099.
d) 7000 < 7010
Cả hai số đều là số có bốn chữ số nên ta so sánh từ hàng nghìn. Hàng nghìn hai số là 0, bằng nhau.
Ta so sánh đến hàng trăm, hàng trăm của cả hai số bằng nhau, bằng 0.
Ta so sánh đến hàng chục, 0 nhỏ hơn 1 nên 7000 nhỏ hơn 7010.
e) 899 < 1000
Số bên trái có ba chữ số, số bên phải có bốn chữ số. Số có ba chữ số nhỏ hơn số có bốn chữ số. Nên 899 nhỏ hơn 1000.
g)3 000 + 200 + 50 + 7 = 3 257
3257 = 3000 + 200 + 50 + 7
Cả hai số đều là số có bốn chữ số, ta so sánh từ hàng nghìn. Hàng nghìn của cả hai số đều bằng 3.
Ta so sánh hàng trăm, hàng trăm của cả hai số đều bằng 2.
Ta so sánh hàng chục, hàng chục của cả hai số đều bằng 5.
Ta so sánh hàng đơn vị, hàng đơn vị của hai số đều bằng 7.
Vì vậy hai số bằng nhau.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 7 Bài 2: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
a) Cửa hàng ghi số bé nhất đưa kiến đến chỗ…….
b) Cửa hàng ghi số lớn nhất đưa kiến đến chỗ…….
Lời giải:
Ta so sánh các số: 3 198, 3 891, 3 819.
Ta xét từ hàng nghìn, hàng nghìn của cả ba số đều bằng 3.
Ta xét hàng trăm, 1 nhỏ hơn 8 nên 3 198 là số nhỏ nhất.
Ta xét đến hàng chục của hai số còn lại là 3 891 và 3 819, ta thấy 9 lớn hơn 1 nên
3 891 là số lớn nhất.
a) Số bé nhất là 3198, đưa đến cái kẹo.
b) Số lớn nhất là 3891, đưa đến cái bánh.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 7 Bài 3: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. Cho các đồ vật với cân nặng như sau:
a) Trong các đồ vật trên, đồ vật nặng nhất là ……….và đồ vật nhẹ nhất là…….
b) Tên các đồ vật theo thứ tự từ nhẹ nhất đến nặng nhất là………
Lời giải:
a) Ta so sánh khối lượng của các đồ vật: 1000 g, 890 g, 1890 g, 1200 g.
– Ta xét hàng nghìn, ta thấy 890g không có hàng nghìn nên 890 g là số nhỏ nhất.
– Ta xét hàng trăm, ta thấy số 8 lớn hơn số 2 và số 0 nên số 1890g là số lớn nhất.
Trong các đồ vật trên, đồ vật nặng nhất là dầu ăn và đồ vật nhẹ nhất là sữa bột.
b) Ta có: 890 g < 1000 g < 1200 g < 1890 g.
Do đó các khối lượng được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn như sau: 890 g, 1000 g, 1200 g, 1890 g.
Kết luận: Tên các đồ vật theo thứ tự từ nhẹ nhất đến nặng nhất là sữa bột, đường, nồi, dầu ăn.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 8 Bài 4: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. Từ các tấm thẻ ghi số 5, 9, 0, 4 lập được.
a) Số có bốn chữ số lớn nhất là ……
b) Số có bốn chữ số bé nhất là ……….
Lời giải:
a) Số có bốn chữ số lớn nhất là 9540.
Vì số có bốn chữ số có:
– Hàng nghìn càng lớn thì số càng lớn nên ta lấy hàng nghìn là 9.
– Hàng trăm càng lớn thì số càng lớn nên ta lấy hàng trăm là 5.
– Hàng chục càng lớn thì số càng lớn nên ta lấy hàng chục là 4.
– Số cuối cùng ta đưa vào hàng đơn vị.
b) Số có bốn chữ số bé nhất là 4059
Vì số có bốn chữ số có:
– Hàng nghìn càng nhỏ thì số càng nhỏ nhưng không được là số 0 nên ta chọn số 4.
– Hàng trăm càng nhỏ thì số càng nhỏ nên hàng trăm là số 0.
– Hàng chục càng nhỏ thì số càng nhỏ nên hàng chục là số 5.
– Số cuối cùng ta đưa vào hàng đơn vị.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 Bài 46 Tiết 2 trang 8, 9
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 8 Bài 1:
a) 8500 < 7989
3870 > 3780
2187 < 1872
7645 > 7654
b) 2400 = 2000 + 400
4020 > 400 + 20
700 + 8 < 7008
3451 = 3000 + 400 + 50 + 1
Lời giải:
a) 8500 < 7989
Ta xét hàng nghìn, 8 nhỏ hơn 7 nên 8500 nhỏ hơn 7989. Phép so sánh sai.
3870 > 3780
Ta xét hàng nghìn, hàng nghìn của cả hai số đều bằng 3.
Ta xét hàng trăm, 8 nhỏ hơn 7 nên 3870 nhỏ hơn 3780. Phép so sánh đúng.
2187 < 1872
Ta xét hàng nghìn, 2 nhỏ hơn 1 nên 2187 nhỏ hơn 1872. Phép so sánh sai.
7645 > 7654
Ta xét hàng nghìn, hàng nghìn của hai số bằng nhau, bằng 7.
Ta xét hàng trăm, hàng trăm của hai số bằng nhau, bằng 6.
Ta xét hàng chục, 4 nhỏ hơn 5 nên 7645 nhỏ hơn 7654. Phép so sánh sai.
b) 2400 = 2000 + 400
Ta thấy: 2000 + 400 = 2400
Ta xét hàng nghìn, hàng nghìn 2 số bằng nhau, bằng 2.
Ta xét hàng trăm, hàng trăm của hai số bằng nhau, bằng 4.
Ta xét hàng đơn chục, hàng chục hai số bằng nhau, bằng 0.
Ta xét hàng đơn chục, hàng chục hai số bằng nhau, bằng 0.
Vậy hai số bằng nhau, phép toán đúng.
4020 > 400 + 20
400 + 20 = 420
4020 là số có 4 chữ số, số 420 là số có 3 chữ số nên 4020 lớn hơn 420. Phép so sánh sai.
700 + 8 < 7008
700 + 8 = 708
708 là số có ba chữ số, 7008 là số có 4 chữ số, nên 708 nhỏ hơn 7008. Phép so sánh đúng.
3451 = 3000 + 400 + 50 + 1
3000 + 400 + 50 + 1= 3451
Ta xét hàng nghìn, hàng nghìn của hai số bằng nhau, bằng 3.
Ta xét hàng trăm, hàng trăm của hai số bằng nhau, bằng 4.
Ta xét hàng đơn chục, hàng chục hai số bằng nhau, bằng 5.
Ta xét hàng đơn chục, hàng chục hai số bằng nhau, bằng 1.
Vậy hai số bằng nhau, phép toán đúng.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 8 Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Mai có bốn cuốn sách. Trên bìa sau của mỗi cuốn sách có ghi một trong các số: 3001, 2 999, 2 998, 3 000. Mai cần xếp các cuốn sách đó lên giá sách theo thứ tự từ cuốn sách ghi số bé nhất đến cuốn sách ghi số lớn nhất.
Vậy cuốn sách đầu tiên được xếp lên giá sách là cuốn sách ghi số ……. và cuốn sách cuối cùng được xếp lên giá sách là cuốn sách ghi số ……
Lời giải:
Cuốn sách đầu tiên được xếp lên giá sách là cuốn sách ghi số 2998.
Cuốn sách cuối cùng được xếp lên giá sách là cuốn sách ghi số 3001.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 9 Bài 3: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Trong năm vừa qua, bố của Mai đã leo lên bốn đỉnh núi có chiều cao như sau:
Nhìu Cô San: 2 965 m
Ngọc Linh: 2 598 m
Tả Liên: 3 009 m
Tà Xùa: 2 865 m
Tên các đỉnh núi đó theo thứ tự từ đỉnh núi thấp nhất đến đỉnh núi cao nhất là……….
Lời giải:
Tacó: 2 598m < 2 865m < 2 965m < 3 009m.
Ta sắp xếp các số theo tứ tự từ bé đến lớn như sau: 2 598m, 2 865m, 2 965m, 3 009m.
Tên các đỉnh núi đó theo thứ tự từ đỉnh núi thấp nhất đến đỉnh núi cao nhất là Tà Xùa, Ngọc Linh, Nhìu Cô San, Tả Liên.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 9 Bài 4: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Gia đình Mai gồm bố, mẹ, Mai và Mi. Cốc của mỗi người được đánh dấu bằng cách ghi số năm sinh.
Cốc của em Mi ghi số lớn nhất vì em Mi sinh ra muộn nhất. Cốc của bố và mẹ ghi hai số bằng nhau vì bố và mẹ sinh ra trong cùng một năm. Cốc của Mai ghi số ………..
Lời giải:
Cốc của em Mi ghi số lớn nhất là 2015.
Cốc của bố và mẹ ghi hai số bằng nhau là 1983.
Vậy: Cốc của Mai ghi số 2011.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 2 trang 9 Bài 5: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Từ các thẻ số
a) Số tròn chục bé nhất có bốn chữ số là…….
b) Số tròn chục lớn nhất có bốn chữ số là……
Lời giải:
a) Số tròn chục bé nhất có bốn chữ số là 1590.
Số tròn chục nhỏ nhất là số có hàng nghìn là 1.
Hàng trăm càng nhỏ thì số càng nhỏ nên hàng trăm là 5.
Số 9 đặt vào hàng chục.
b) Số tròn chục lớn nhất có bốn chữ số là 9510.
Số tròn chục lớn nhất là số có hàng nghìn là số lớn nhất nên hàng nghìn là số 9.
Hàng trăm càng lớn thì số càng lớn nên hàng trăm là số: 5.
Còn lại số 1 ở hàng chục.
Tổng kết
Trong hành trình học tập, bài tập luôn là một phần quan trọng để kiểm tra và củng cố kiến thức cho các em. Với môn Toán 3, giải bài tập là một điều hết sức quan trọng đối với các em học sinh từ những dòng số, những câu hỏi đơn giản, giúp các em rèn luyện khả năng tính toán và sự phân tích. Bài tập Toán lớp 3 tập 2 bài 46: So sánh các số trong phạm vi 10000 có đáp án được chia sẻ bởi sinhvienshare.com hi vọng các em học sinh sau khi theo dõi chủ đề giải toán lớp 3 này sẽ có kiến thức tốt và vận dụng hiệu quả hơn
Ghi chú:
Ngoài chủ đề về Toán lớp 3 tập 2 bài 46 mà sinhvienshare gửi đến mọi người ở bên trên thì đề thi toán lớp 3 cũng mang lại nhiều rất nhiều tác dụng quan trọng cho sự phát triển học tập và tư duy của các em học sinh. Các bậc phụ huynh có thể cho con em mình tham khảo qua các đề thi học kì 1 lớp 3 hay chuyên mục đề thi học kì 2 lớp 3 tại đây (tùy thuộc vào thời điểm các bé đang theo chương trình dạy). Những tài liệu này được sinhvienshare.com tổng hợp mang lại 10 lợi ích bất ngờ. Bao gồm:
- Củng cố kiến thức: Làm bài tập giúp các em học sinh lớp 3 củng cố và lập lại kiến thức đã học trong lớp, giúp chắc chắn rằng các bé có thể hiểu rõ và nhớ lâu kiến thức này.
- Phát triển kỹ năng toán học: Các bài tập toán luôn yêu cầu tư duy logic, tính toán và khả năng giải quyết vấn đề. VBT Toán lớp 3 tập 2 được bộ giáo dục sử dụng giúp phát triển kỹ năng toán học cho các bé trong giai đoạn này
- Xây dựng sự tự tin: Thành công trong việc giải vở bài tập toán lớp 3 tập 2 giúp các bé có thể xây dựng cho mình sự tự tin trong khả năng, điều này không chỉ trong bộ môn toán mà còn trong nhiều khía cạnh khác của cuộc sống.
- Tạo thói quen học tập: Việc vở bài tập toán 3 tập 2 thường được các giáo viên bộ môn lên lịch đều đặn, điều này sẽ giúp học sinh xây dựng thói quen học tập và tự quản lý thời gian. Điều này khiến cho các bé có thể hình thành thói quen cho mình cả trong việc học lẫn cuộc sống hàng ngày
- Giúp chuẩn bị cho kỳ thi và bài kiểm tra: Làm bài tập toán là cách tốt để chuẩn bị cho các kỳ thi và bài kiểm tra trong môn toán, giúp học sinh tự tin và thành công trong các bài kiểm tra.
- Tạo cơ hội học hỏi thêm: Khi học sinh gặp khó khăn trong việc giải một bài tập toán, các bé có cơ hội học hỏi thêm hỏi thầy cô hoặc bạn bè hay theo dõi sinhvienshare.com để tìm hiểu về cách giải quyết vấn đề. Điều này gợi lên sự tò mò cũng như cố gắng học hỏi và giải đáp cho bé
- Tăng cường tư duy logic: Làm bài tập toán đòi hỏi tư duy logic, sự quan sát và sáng tạo trong việc tìm ra các phương pháp giải quyết vấn đề.
- Tiếp cận kiến thức mới: Vở bài tập toán lớp 3 thường giới thiệu kiến thức mới, giúp học sinh mở rộng hiểu biết và sẵn sàng cho những khái niệm phức tạp hơn ở cấp bậc cao hơn.
- Kỹ năng thực hành: Làm bài tập toán 3 giúp học sinh thực hành kiến thức, giúp kiến thức trở nên thực tế và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày.
- Hỗ trợ sự phát triển toàn diện: Việc thực hiện theo dõi vở bài tập toán lớp 3 tập 2 có lời giải không chỉ là việc làm về bộ môn toán học mà còn giúp phát triển kỹ năng quan trọng như sự kiên nhẫn, sự kiên trì và khả năng làm việc độc lập.